Hiện nay xu hướng sử dụng Đá ốp lát để trang trí nội ngoại thất thay cho các loại gạch ốp lát thông thường đang ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, với sự đa dạng về đặc tính cũng như các ứng dụng đặc biệt của nó làm cho người tiêu dùng dễ bị nhầm lẫn. Nhưng đừng lo, hôm nay Vật liệu Miền Trung sẽ giúp các bạn giải đáp thắc mắc về chúng cùng những bật mí hữu ích giúp gia chủ lựa chọn thông minh và mua sắm hiệu quả hơn.
Đá ốp lát là gì ?
Đá ốp lát là loại vật liệu dùng để ốp lát bảo vệ và trang trí cho các công trình khi hoàn thiện. Đây là loại vật liệu được con người sử dụng đầu tiên trong việc trang trí các công trình kiến trúc từ xa xưa.
Nhờ vào các kết cấu khác nhau của các tầng địa chất mà mỗi vùng miền sẽ khai thác được một loại đá khác nhau. Đá ốp lát được chia thành các loại theo cấu tạo, công dụng, màu sắc,… để phù hợp cho từng hạng mục công trình.
Đá ốp lát tự nhiên
Đá ốp lát tự nhiên thường được tìm thấy trong vỏ Trái Đất. Loại đá này là sản phẩm hoàn toàn tự nhiên được kết hợp từ quá trình phản ứng hóa học giữa các vật chất phi nhân tạo. Chúng được khai thác bằng máy móc công nghệ hiện đại trong các mỏ nằm dưới lòng đất.
Đá ốp lát tự nhiên khi mới khai thác ở dạng hình hộp chữ nhật, sau khi chế tác mới được xẻ thành tấm và gia công theo yêu cầu của từng hạng mục công trình. Vì phải mất rất nhiều thời gian đá mới được tạo ra, tương đương với cả quá trình hình thành và biến đổi của vỏ trái đất, lại chứa vô vàn các vật chất khác nhau nên đá tự nhiên rất hiếm và có vẻ đẹp độc đáo không thể sao chép. Do vậy mà giá thành của chúng trên thị trường rất cao và chỉ thích hợp sử dụng ở những công trình sang trọng hay cho những gia đình có điều kiện kinh tế khá giả.
Đá ốp lát chủ yếu được khai thác và chế biến thành từng tấm đá khố. Chúng được sử dụng nhiều trong các ngành như xây dựng, trang trí nhà cửa, trang trí nội thất,…
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng đá ốp lát có 3 loại phổ biến: đá Granite, đá Marble và đá Trầm tích.
Đá Granite
Nhờ vào các ưu điểm về độ bền, dễ vệ sinh, màu sắc đa dạng cũng như kiểu dáng và giá thành hợp lý nên đá Granite được sử dụng nhiều trong các công trình kiến trúc, xây dựng, nhà ở,…
Đá Marble
Đá Marble hay đá cẩm thạch là một loại đá biến chất từ đá vôi không phân phiến. Thành phần chính là canxit (dạng kết tinh của cacbonat canxi). Nhờ vào bề mặt sáng bóng và vân đá độc đáo nên được ứng dụng nhiều trong trang trí mang tính thẩm mỹ cao.
Cấu tạo: – Đá Marble được hình thành do ảnh hưởng của nhiệt lưu hoạt động magma và sự vận động kết cấu bên trong vỏ trái đất. Dưới nhiệt độ và áp lực làm thay đổi thành phần và kết cấu của nham thạch.
Đặc điểm: – Đá có rất nhiều màu sắc.
– Bề mặt đá có nhiều hoa văn độc đáo và duy nhất như đường, điểm, gợn sóng…
Ứng dụng: – Đá marble được ứng dụng khá nhiều vào các thiết kế nội và ngoại thất ở tất cả các hạng mục công trình như ốp tường, cầu thang, cột, bar, bàn cafe, bếp, nhà tắm, mặt tiền nhà…
Đá Marble ốp sàn Đá Marble ốp sàn Nguồn ảnh: Kinh nghiệm làm nhà – Đặc biệt, ngoài mặt thành phẩm đánh bóng mà chúng ta thường thấy, đá Marble còn có thể được gia công bằng cách phun lửa, phun axit, mài cát, đục nhám để tạo ra mặt thành phẩm dạng sần, nhám… dùng cho các hạng mục chống trơn trợt hay tạo sự cổ kính cho công trình. So sánh đá Marble và đá Granite – Đá Marble có độ cứng và bền kém hơn đá Granite nhưng lại có màu sắc và hoa văn vân khá đa dạng, phong phú và độc đáo hơn. - Được coi là dòng sản phẩm cao cấp hơn so với đá granite. Thường được sử dụng để chế tác các vật dụng trang trí nội thất. Bên cạnh đó còn dùng để ốp lát trong các công trình cao cấp đòi hỏi tính thẩm mỹ cao như biết thự, khách sạn, khu nghỉ dưỡng… Đá Trầm tích (đá vôi-travertine) Travertine là dạng vật chất giữa hai loại Marble và Limestone.
Travertine có độ bền và khả năng chịu lực cao, không bị biến dạng và phù hợp với mọi mục đích sử dụng.
Travertine xuất hiện nhiều nhất ở Italy, Thổ Nhĩ Kỳ và những vùng lân cận…
Các mẫu đá Travertine Các mẫu đá Travertine Nguồn ảnh: Kinh nghiệm làm nhà
Cấu tạo: – Đá trầm tích cấu tạo chủ yếu từ khoáng chất canxit.
– Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá magma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ trái đất và chiếm 75% bề mặt trái đất.
– Là loại đá lộ thiên với kết cấu chủ yếu là lớp vân, chứa động-thực vật hóa thạch.
Đặc điểm: -Travertine có đa dạng màu sắc từ trắng đến đen, từ sáng đến tối nhờ các tạp chất lẫn trong đó.
– Đá travertine có khối lượng thể tích 2600 ÷ 2800 kg/m3 với cường độ chịu nén 1700 ÷ 2600 kg/cm2. Độ hút nước thấp 0,2 ÷ 0,5%. ]
– Tuỳ vào hàm lượng Silic và Sét bên trong mà đá vôi giòn cứng hay bền nước hơn.
– Tuy tính chất không bền được như đá Granite nhưng phổ biến hơn và dễ khai thác hơn nhiều.
Ứng dụng:
Ứng dụng đá trầm tích trong xây dựng – Đá trầm tích thường được dùng làm cốt liệu cho bê tông, mặt đường ô tô, đường xe lửa, và dùng trong các công trình thuỷ lợi.
– Ngoài ra nó được dùng để chế tạo các loại đá ốp lát và các cấu kiện kiến trúc, xây dựng như nguyên liệu để sản xuất vôi và xi măng.
Đá ốp lát nhân tạo Hiện nay, ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng đá ốp lát ngày càng lớn, tuy nhiên, khối lượng đá tự nhiên lại có hạn, vì thế mà nhiều loại đá nhân tạo đã được tiến hành chế tác mô phỏng hình ảnh và tính chất của đá tự nhiên.
Thông thường, đá nhân tạo được cấu tạo từ hỗn hợp như: xi măng, keo và các mảnh đá nhỏ.
Các mẫu đá nhân tạo ốp lát Các mẫu đá nhân tạo ốp lát Ảnh:Nội thất ab
Đá Solid surface Đá Solid Surface được sản xuất từ việc pha trộn nhựa composite với các loại đá dăm, phụ gia,… theo tỉ lệ nhất định.
Có hai loại đá dăm thông dụng là đá hoa cương và thạch anh. Ngoài ra còn có sự kết hợp từ các nguyên liệu như: thủy tinh, vỏ sò,… để tăng sự đa dạng của vân đá.
Các mẫu Đá Solid Surface Các mẫu Đá Solid Surface Ảnh: Đá Solid Surface
Cấu tạo Solid surface có cấu tạo từ 1/3 keo Acrylic kết hợp với 2/3 khoáng đá tự nhiên và Alumina Trihydrate cùng chất tạo màu. Nhờ công thức khoa học tân tiến để tạo ra các sản phẩm đá nhân tạo cao cấp.
Đặc điểm của đá ốp lát nhân tạo Solid Surfarce – Có khả năng uốn cong khi gia nhiệt (nhiệt độ cần thiết là phải đạt đến 150 độ C). Cho phép các nhà thiết kế nội thất thỏa sức sáng tạo với nhiều kiểu dáng. Sau khi gia nhiệt không làm mất đi tính thẩm mỹ của sản phẩm.
– Ứng dụng trong văn phòng như quầy giao dịch, mặt bàn, mặt bếp, nhà bếp. Tường nhà cũng là nơi sản phẩm có tính ứng dụng cao do sản phẩm có đặc tính chống nước cực đỉnh.
– Dễ thi công, bền màu và tính chịu lực tốt. Khi thi công thì dễ chế tác, có thể làm mới và sửa chữa dễ dàng. Với đặc điểm: chịu nhiệt tốt, chống bám bẩn đỉnh, chống tia cực tím. Khi hoàn thành thi công sẽ không thể nhận ra các vết nối khiến cho công trình nội thất đẹp hơn. Có tính chất độc đáo là an toàn vệ sinh thực phẩm nên việc để đồ ăn lên trên cũng không có gì phải lo ngại.
– Đa dạng về màu sắc, với thiết kế linh hoạt dễ biến tấu. Nên bạn sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn, dễ dàng thay đổi các loại đá ốp lát theo ý muốn.
– Với độ bền có thể chịu được sự cắt, khía,… tại những nơi đông người qua lại. Qua các thí nghiệm cho thấy sản phẩm có đặc tính điện, nhiệt, cơ và các tính bề mặt khác.
– Sản phẩm được làm đặc không rỗng, chống thấm tốt. Nước không thể xâm nhập vào ngay cả ở những mối nối. Vậy nên các vi khuẩn có hại, nấm mốc,… có hại cho cơ thể không thể sinh sống và phát sinh được. Do vậy, sản phẩm có tính an toàn thực phẩm rất cao.
– Tính năng truyền sáng tốt, giúp bạn tăng thêm khả năng sáng tạo trong thiết kế. Vật dụng có thể dùng ở độ dày 6 mm – 12 mm, có thể dùng để chế tác đèn với hiệu quả rất cao.
Ứng dụng: – Đá ốp lát này được sử dụng chủ yếu trong thiết kế mặt bếp, bar, bồn rửa, hay quầy lễ tân, mặt bàn, các thiết kế có đường cong khó gia công.
Đá xuyên sáng Onyx Đá xuyên sáng onyx hay còn được gọi là đá Onyx được xem là sản phẩm cầu kỳ và hoàn thiện nhất của “mẹ tự nhiên” trong các loại đá thuộc dòng thạch anh. Từ hàng trăm triệu năm trước, những dòng nham thạch nóng từ trong lõi trái đất phun trào qua những miệng núi lửa khổng lồ.
Khi gặp không khi lạnh, bề mặt chúng sẽ nguội dần và se lại, tạo nên lớp vỏ trái đất. Nhưng phần lõi bên trong vẫn tích tụ năng lượng và âm ỉ cháy cho đến khi nguội hẳn, tạo thành những khối quánh đặc vẫn còn giữ nguyên màu sắc như lửa.
Trải qua hàng triệu năm sau đó, các lớp khoáng chất kết tủa bắt đầu biến đổi, loang ra thành từng vệt có độ dày từ vài micromet đến vài milimet, tạo thành những lớp hoa văn tự nhiên rất đẹp.
Các mẫu Đá xuyên sáng Onyx ốp lát Các mẫu Đá xuyên sáng Onyx ốp lát Nguồn ảnh: Đá hoa cương Tài Lộc
Cấu tạo: – Đá Onyx có thể tự nhiên hoặc nhân tạo.
– Đá Onyx tự nhiên là loại đá thuộc dòng đá thạch anh, kết hợp từ nước và quá trình phân rã của đá vôi, cùng với sự chuyển hóa liên tục trong lòng đất tạo thành một loại đá mới.
– Đá Onyx nhân tạo được con người tạo ra từ nhựa.
Đặc điểm: – Đá Onyx này có khả năng xuyên sáng đặc biệt khác so với các loại đá thông thường
– Đá Onyx có đặc tính mềm, giòn, dễ vỡ và rạn nứt theo vân.
– Bề mặt trông như sáp, khả năng xuyên sáng và vẻ đẹp sang trọng.
– Đá Onyx có nhiều lớp màu sắc khác nhau.
Ứng dụng: – Onyx là một loại đá quý trên thế giới và rất hiếm trên thị trường Việt Nam, nên trong xây dựng hiện nay chỉ sử dụng loại đá Onyx nhân tạo làm đá ốp lát.
– Các thành phẩm sử dụng có thể là dạng tấm lớn, dạng kích thước quy cách hoặc dạng hạt như mosaic.
– Onyx phù hợp với các thiết kế theo phong cách cổ điển cũng như hiện đại và được sử dụng nhiều để thiết kế các công trình dịch vụ như khách sạn, resort, nhà hàng cao cấp.
Nhằm mục đích ốp tường, lát sàn, làm mặt bàn ở các sảnh lớn, khu vực quầy bar, khu vực lễ tân, tường backgroud, kết hợp với chiếu đèn sáng trang trí để lộ ra vẻ đẹp của hoa văn đá xuyên sáng này.
Đá marble phức hợp Đá marble phức hợp là một trong số những loại đá marble có trong lượng nhẹ và vô vàn những tính năng ưu việt khác rất thích hợp cho việc sử dụng vào các công trình thi công tại những tòa nhà cao tầng. Tuy được sử dụng chưa lâu nhưng đá marble phức hợp đang dần chiếm được cảm tình của nhiều khách hàng giống như đá hoa cương hay đá granite.
Các mẫu Đá Marble phức hợp Các mẫu Đá Marble phức hợp Ảnh: Halo Mart
Cấu tạo: – Đá Marble nhân tạo được hiểu như đá cẩm thạch nhân tạo(Cultured Marble). Được sản xuất từ bột đá thiên nhiên và bột tạo màu sắc trộn với polyester resin bão hòa như là chất kết dính theo một tỷ lệ đặc biệt và chính xác. Điều này tạo ra các sản phẩm đá marble nhân tạo có hình dạng giống y đá granite tự nhiên. Thậm chí còn đẹp hơn và đa dạng hơn về các thiết kế.
Đặc điểm: – Đá ốp lát này có trọng lượng nhẹ hơn nhiều so với đá tự nhiên, vận chuyển dễ dàng, phù hợp cho các thiết kế nhà cao tầng bị hạn chế nhiều về tải trọng.
– Sản phẩm đá marble sau khi phối hợp với các vật liệu khác tạo nên đá marble phức hợp có độ cứng cao hơn gấp 3 lần so với đá ốp lát tự nhiên, chống cong vênh, hạn chế bể vỡ trong quá trình vận chuyển, lắp đặt và sử dụng.
– Đá marble phức hợp do có một lớp chất liệu khác ở đế sản phẩm. Cùng với lớp keo kết nối ở giữa, nên giúp cho sản phẩm tránh được tình trạng hoen ố và thay đổi màu (đá ốp lát tự nhiên có thời gian khoảng nửa năm đến một năm là bị hoen ố)
– Dễ dàng khống chế được sự khác biệt màu sắc: Từ 1 m2 đá tự nhiên nguyên khối sẽ cắt ra được 3 tấm hoặc 4 tấm (tương ứng với 3 hoặc 4 m2) làm bề mặt của đá marble phức hợp. Màu sắc và hoa văn của 3,4 m2 này giống nhau 100%, đảm bảo cho bề mặt khu vực thi công có màu sắc và hoa văn đồng nhất.
– Cách âm, cách nhiệt tốt.
– Đá marble phức hợp để trong môi trường nóng 100 độ, trong thời gian 120 tiếng vẫn không xuất hiện tình trạng nứt vỡ hoặc đổi màu. Độ hút nước thấp: dưới 0,13%
Ứng dụng: Đá ốp lát này được ứng dụng nhiều trong thiết kế nội thất.
– Mặt bàn bếp có chậu rửa đúc liền
– Lavabo rời hoặc liền tủ
– Bồn tắm nằm các loại
– Bồn tắm đứng, vách bao quanh và trần
– Các phần viền quanh bồn tắm, chỉ cạnh vuông hoặc tròn
– Quầy bar
– Các sản phẩm trang trí nội thất khác…
Đá granite nhân tạo Đá granite nhân tạo hiện đang được ứng dụng rất nhiều trong các thiết kế thi công trong khoảng vài năm trở lại đây để thay thế cho lượng đá granite tự nhiên đang dần bị thiếu hụt do việc khai thác và sử dụng quá lớn.
Đá Granite nhân tạo ốp lát Đá Granite nhân tạo ốp lát Nguồn ảnh: Đá hoa cương cao cấp
Cấu tạo: – Đá granite nhân tạo có cấu tạo gồm 70% trường thạch, 30% đất sét có độ bóng láng rất cao.
Đặc điểm: – Đá ốp lát này được sấy khô ở 1500°C nên ít bị trầy xước so với đá granite tự nhiên. Đá granite được ép từ bột đá tự nhiên nên màu sắc và bông đá rất đều màu. Có thể thấy chúng đẹp và bắt mắt hơn so với các đá granite tự nhiên khác. Loại đá zzzznày bền theo thời gian cao hơn. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay còn xuất hiện một loại đá giả rất tinh vi. Chúng được nhuộm giả đá hoa văn, giá thành rẻ, không bóng và nhanh bạc màu theo thời gian. Mắt thường rất khó phân biệt, cần lưu ý và xem xét kĩ khi chọn lựa vật liệu xây dựng.
Ứng dụng: – Đá granite được dùng trong xây dựng: ốp tường sàn, trần nội ngoại thất tất các mục công trình. Trong nội thất đá granite dùng làm mặt bàn, ghế, mặt quầy bar.
Tìm hiểu thêm: Chọn Đá ốp lát theo phong thuỷ phù hợp với cung mệnh cho gia chủ
Quy cách chủng loại của tấm đá ốp lát trong thiết kế: Quy cách đá – Chiều dày: 12~15mm, 20mm(chuẩn), 30mm, 40mm
– Tấm trang trí mặt sàn: 300×300; 400×400; 600×600; 800; 1000; 1200
– Tấm trang trí mặt tường: 300×300; 600×600; 400×200; 600×300; 900×600; 1200×900
– Tấm lát cầu thang, bục: (800~1200)x(260~400)
– Tấm ốp chân cầu thang hoặc chân bục: (800~1200)x(120~200)
– Đường gợn sóng mặt sàn: (300~800)x(200~250)
Chủng loại của đá ốp lát tự nhiên trong trang trí
– Dạng tấm:
+ Tấm quy tắc: dùng để trang trí mặt tường, mặt sàn, mặt trụ, đồ gia dụng
+ Tấm dị hình: dùng làm vật liệu phủ mặt cạnh góc và ghép hoa mặt sàn
– Dạng đường:
+ Gồm đường cong và đường thẳng, dùng để trang trí cầu thang, chân tường, quầy phục vụ,…
– Dạng khối:
+ Dạng quy tắc: dùng để trang trí trụ, biển hiệu, lan can.
+ Dạng dị hình: dùng để trang trí lâm viên, tác phẩm điêu khắc.
Trên đây là những thông tin chi tiết về Đá ốp lát. Tin chắc các bạn đã có sự lựa chọn phù hợp nhất cho ngôi nhà của mình. Chúc các bạn sẽ có những trải nghiệm vui và hiệu quả! |